0%

21 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG, DÂN KINH DOANH NHẤT ĐỊNH PHẢI NẮM RÕ - Mới nhất tháng 11/2024

18/01/2022 16:14:53

Cập nhật lần cuối: 20-11-2024

Chia sẻ:

21 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG, DÂN KINH DOANH NHẤT ĐỊNH PHẢI NẮM RÕ

21 chỉ số tài chính

1. PHÂN TÍCH TỶ LỆ

Trong các năm qua, các nhà đầu tư và nhà phân tích đã lớn mạnh nhiều công cụ, định nghĩa và kỹ thuật phân tích để so sánh những thế mạnh và điểm yếu hơi của những công ty. Những công cụ, khái niệm và công nghệ này tạo thành cơ sở của phân tích cơ bản.

Phân tích tỷ lệ là 1 phương tiện được vững mạnh để thực hiện phân tách định lượng trên các con số được chọn thấy trên báo cáo tài chính. Các tỷ lệ giúp liên kết ba báo cáo tài chính mang nhau và đưa ra các số liệu có thể so sánh giữa các nhà hàng và giữa những ngành và lĩnh vực. Phân tích tỷ lệ là một trong những công nghệ phân tách căn bản được sử dụng phổ biến nhất.

Tuy nhiên, tỷ lệ tài chính khác nhau giữa những ngành và lĩnh vực khác nhau và so sánh giữa những cái công ty hoàn toàn khác nhau thường không hợp lệ. Ngoài ra, điều quan trọng là phải phân tách những xu thế trong tỷ lệ của công ty thay vì chỉ nhấn mạnh vào một con số trong 1 giai đoạn.

Tỷ lệ là gì? Nó với một biểu thức toán học thúc đẩy tới số này sở hữu số khác, thường chế tạo một so sánh tương đối. Các tỷ số tài chính không khác nhau, chúng tạo thành 1 cơ sở so sánh giữa những số liệu được tậu thấy trên báo cáo tài chính. Như sở hữu toàn bộ những cái phân tách cơ bản, thường là hữu dụng nhất để so sánh các tỷ lệ tài chính của 1 công ty với các công ty khác.

Tỷ lệ tài chính rơi vào một số loại. Với mục tiêu của phân tách này, những tỷ lệ thường được tiêu dùng được nhóm thành bốn loại: hoạt động, thanh khoản, khả năng thanh toán và lợi nhuận. Ngoài ra, để bảo đảm tính nhất quán, dữ liệu trong báo cáo tài chính được tạo cho những phần trước của loạt Phân tích Báo cáo Tài chính sẽ được dùng để minh họa những tỷ lệ. Bảng 1 cho thấy những công thức sở hữu các tỉ dụ cho từng tỷ lệ được thảo luận.

2. TỶ LỆ HOẠT ĐỘNG

Tỷ lệ hoạt động được sử dụng để đo lường hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản của mình. Các tỷ lệ phân phối cho những nhà đầu tư một ý tưởng về hiệu suất hoạt động nói chung của một công ty.

Như bạn có thể thấy trong Bảng 1, các tỷ lệ hoạt động là tỷ lệ luân chuyển tỷ lệ tương tác đến 1 mục hàng của báo cáo thu nhập có 1 mục hàng của bảng cân đối kế toán. Như đã giảng giải trong những bài viết trước của tôi, báo cáo thu nhập đo lường hiệu suất trong một khoảng thời kì xác định, trong lúc bảng cân đối kế toán bộc lộ dữ liệu tại 1 thời điểm. Để làm cho những mục mang thể so sánh để tiêu dùng trong những tỷ lệ hoạt động, một con số làng nhàng được tính cho dữ liệu bảng cân đối kế toán bằng cách tiêu dùng các số báo cáo đầu và cuối cho quá trình (quý hoặc năm).

Các tỷ lệ hoạt động đo lường tốc độ mà công ty đang chuyển qua tài sản hoặc nợ của mình. Nói bí quyết khác, họ bộc lộ số lượng hàng tồn kho mỗi năm được bổ sung hoặc những khoản bắt buộc thu được thu thập.

3. VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO

Vòng quay hàng tồn kho được tính bằng cách chia giá vốn hàng bán cho hàng tồn kho trung bình. Doanh thu cao hơn mức nhàng nhàng của ngành có nghĩa là hàng tồn kho được bán với tốc độ nhanh hơn, báo hiệu hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Ngoài ra, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho cao có tức là ít tài nguyên nhà hàng bị ràng buộc trong hàng tồn kho.

Tuy nhiên, thường có hai mặt của câu chuyện về bất kỳ tỷ lệ nào. Tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho cao bất thường với thể là dấu hiệu cho thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp quá nạc và nhà hàng có thể không theo kịp bất kỳ nhu cầu nâng cao nào. Hơn nữa, doanh thu hàng tồn kho là rất cụ thể ngành công nghiệp. Trong một ngành công nghiệp mà hàng tồn kho bị cũ nhanh chóng, bạn bắt buộc tìm kiếm những doanh nghiệp có doanh thu hàng tồn kho cao.

Trong thí dụ của chúng tôi trong Bảng 1, tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho là 2,6 lần mang tức là hàng tồn kho đã được đổ ngược lại hoặc được bổ sung 2,6 lần trong khoảng thời gian một năm. . vào ngày 31 tháng 12 năm 2011. 190 triệu đô la đại diện cho hàng tồn kho làng nhàng được giữ trong năm 2011, khoảng thời gian khi 500 triệu đô la được tạo ra trong giá vốn hàng bán.

Trong tương lai, việc giảm hàng tồn kho hoặc tăng giá vốn hàng bán sẽ làm cho tăng tỷ lệ, báo hiệu hiệu quả hàng tồn kho được cải thiện (bán cộng một lượng hàng hóa trong khi giữ ít hàng tồn kho hơn hoặc bán nhiều hàng hóa hơn trong lúc giữ cùng một lượng hàng tồn kho).

4. VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU

Tỷ lệ vòng quay khoản buộc phải thu được tính bằng phương pháp chia doanh thu thuần cho các khoản cần thu trung bình. Tỷ lệ này là thước đo chừng độ mau chóng và hiệu quả của một công ty thu thập trên các hóa đơn chưa thanh toán. Vòng quay khoản buộc phải thu cho biết nhà hàng thu thập bao nhiêu lần và chuyển thành tiền mặt các bạn của mình.

Trong Bảng 1, vòng quay khoản cần thu là 7,8 lần, báo hiệu rằng, trung bình, các khoản bắt buộc thu được thu thập đầy đủ 7,8 lần trong khoảng thời gian hoặc cứ sau 47 ngày một lần (365 7,8).

Một lần nữa, doanh thu cao so mang các nhà hàng cộng ngành có nghĩa là tiền được thu thập nhanh hơn để sử dụng trong công ty, nhưng hãy cứng cáp phân tách tỷ lệ doanh thu tác động tới các đối thủ cạnh tranh của hãng. Tỷ lệ vòng quay khoản cần thu cực kỳ cao cũng với thể sở hữu tức thị chính sách tín dụng của siêu thị quá nghiêm ngặt, làm siêu thị bỏ lỡ cơ hội bán hàng. Ngoài ra, doanh thu phải chăng hoặc giảm với thể báo hiệu rằng các bạn đang vật lộn để tính sổ hóa đơn của họ.

5. VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI TRẢ

Vòng quay khoản cần trả đo lường mức độ mau chóng 1 công ty trả hết tiền nợ cho nhà cung cấp. Tỷ lệ được tính bằng bí quyết chia mua hàng (tín dụng) cho những khoản buộc phải trả trung bình.

Vòng quay khoản nên trả của chúng tôi là 5,8 lần cho thấy, trung bình, siêu thị đã tiêu dùng và thanh toán tín dụng được gia hạn 5,8 lần trong khoảng thời gian hoặc cứ sau 63 ngày (365 5,8). Doanh thu phải trả tăng lúc sắm đa dạng hơn được thực hành hoặc khi 1 nhà hàng giảm các account bắt buộc trả.

Một con số cao so có mức trung bình của ngành cho thấy siêu thị đang tính sổ nhanh cho các chủ nợ và ngược lại. Một tỷ lệ cao thất thường có thể gợi ý rằng một nhà hàng không tiêu dùng tín dụng được gia hạn cho họ, hoặc ấy với thể là kết quả của việc siêu thị tận dụng các khoản chiết khấu thanh toán sớm. Tỷ lệ doanh thu buộc phải trả rẻ với thể chỉ ra rằng 1 siêu thị đang gặp khó khăn trong việc tính sổ hóa đơn hoặc doanh nghiệp đang tận dụng các chính sách tín dụng của nhà cung ứng khoan dung.

Hãy vững chắc phân tách xu thế trong tỷ lệ doanh thu phải trả, vì 1 sự đổi thay trong một giai đoạn có thể được gây ra bởi các vấn đề về thời gian như siêu thị với được hàng tồn kho bổ sung cho một giao dịch sắm to hoặc chuẩn bị cho mùa bán hàng cao. Cũng hiểu rằng những chỉ tiêu công nghiệp có thể đổi thay đáng kể.

6. VÒNG QUAY TÀI SẢN

Vòng quay của cải đo lường hiệu quả của 1 nhà hàng tiêu dùng tổng tài sản của mình để tạo ra doanh thu. Công thức để tính tỷ lệ này chỉ đơn giản là doanh thu thuần chia cho tổng tài sản trung bình. Tỷ lệ vòng quay tài sản của chúng tôi là 0,72 lần cho thấy siêu thị tạo ra 0,72 đô la doanh thu cho mỗi một đô la của cải mà nhà hàng sở hữu.

Tỷ lệ vòng quay tài sản rẻ với thể có nghĩa là nhà hàng ko hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình hoặc nó đang hoạt động trong một môi trường thâm dụng vốn. Ngoài ra, nó có thể chỉ ra 1 lựa tìm chiến lược của ban quản lý để dùng phương pháp tiêu dùng đa dạng vốn hơn (trái ngược có cách tiếp cận tiêu dùng nhiều cần lao hơn).

7. TỶ SỐ THANH KHOẢN

Tỷ lệ thanh khoản là 1 số tỷ lệ được sử dụng phổ biến nhất, mang lẽ không tính tỷ lệ lợi nhuận. Chúng đặc thù quan trọng đối mang những chủ nợ. Các tỷ lệ này đo lường một khả năng kiên cố để đáp ứng những bổn phận ngắn hạn của nó.

Mức độ thanh khoản nên thiết khác nhau từ ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp đòi hỏi phổ biến tiền mặt hơn những ngành khác. Ví dụ, các shop tạp hóa sẽ phải phổ biến tiền mặt hơn để sắm hàng tồn kho liên tục so sở hữu những công ty phần mềm, do vậy tỷ lệ thanh khoản của các công ty trong hai ngành này ko thể so sánh sở hữu nhau. Cũng nên lưu ý xu hướng thanh khoản của nhà hàng theo tỷ lệ thanh khoản theo thời gian.

8. TỈ LỆ HIỆN TẠI

Tỷ lệ hiện nay đo lường một của cải hiện nay của doanh nghiệp so có những khoản nợ bây giờ của công ty. Tỷ lệ bây giờ cho biết liệu nhà hàng mang thể trả hết các khoản nợ ngắn hạn trong giả dụ nguy cấp hay không bằng cách thanh lý của cải hiện tại. Tài sản hiện nay được sắm thấy ở đầu bảng cân đối kế toán và bao gồm các chi tiết đơn hàng như tiền và các khoản tương đương tiền, những khoản buộc phải thu và hàng tồn kho, trong số các trang bị khác.

Tỷ lệ bây giờ phải chăng cho thấy 1 doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tính sổ những khoản nợ ngày nay của họ trong ngắn hạn và xứng đáng được điều tra thêm. Chẳng hạn, tỷ lệ hiện tại dưới 1,00 lần, sở hữu tức thị ngay cả lúc siêu thị thanh lý đa số những tài sản bây giờ của mình, nhà hàng vẫn không thể trang trải những khoản nợ hiện tại. Trong tỉ dụ của chúng tôi, doanh nghiệp đang hoạt động sở hữu tỷ lệ hiện nay cực kỳ phải chăng là 0,91 lần. Nó chỉ ra rằng ví như công ty thanh lý tất cả các của cải bây giờ của mình theo giá trị được ghi lại, nó sẽ chỉ sở hữu thể chi trả 91% các khoản nợ hiện tại.

Tỷ lệ cao cho thấy mức độ thanh khoản cao và ít sở hữu khả năng bị siết chặt tiền mặt. Tuy nhiên, tỷ lệ bây giờ quá cao có thể cho thấy công ty đang sở hữu quá đa dạng hàng tồn kho, cho phép những khoản buộc phải thu được thực hiện có những tiêu chuẩn thu thanh toán lỏng lẻo hoặc đơn giản là giữ quá đa dạng tiền mặt. Mặc dù các vấn đề này thường ko dẫn đến mất khả năng thanh toán, nhưng vững chắc chúng sẽ làm cho thương tổn đến lợi nhuận của công ty.

9. TỶ LỆ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH

Khả năng tính sổ nhanh là tỷ lệ thanh khoản nghiêm nhặt hơn tỷ lệ hiện tại. Tỷ lệ này so sánh tiền mặt, chứng khoán thị trường ngắn hạn và các khoản nên thu với các khoản nợ hiện tại. Ý nghĩ đằng sau tỷ lệ nhanh là các chi tiết đơn hàng nhất định, chẳng hạn như chi phí trả trước, đã được thanh toán để tiêu dùng trong tương lai và ko thể chóng vánh và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt cho mục đích thanh khoản. Trong thí dụ của chúng tôi, tỷ lệ nhanh 0,45x cho thấy công ty chỉ sở hữu thể trang trải 45% những khoản nợ hiện nay bằng cách dùng đa số tiền mặt, thanh lý chứng khoán thị trường ngắn hạn và các khoản bắt buộc thu tài khoản.

Chi tiết đơn hàng chính được loại trừ trong tỷ lệ nhanh là hàng tồn kho, mang thể chiếm 1 đa số của cải bây giờ nhưng mang thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Trong thời kì căng thẳng, hàng tồn kho cao trên tất cả các doanh nghiệp trong ngành sở hữu thể làm cho việc bán hàng tồn kho vươn lên là khó khăn. Ngoài ra, nếu kho dự trữ của doanh nghiệp quá chuyên biệt hoặc gần như lỗi thời, chúng sở hữu thể có giá trị ít hơn đáng kể cho người tìm tiềm năng. Ví dụ, hãy xem xét Apple Inc. (AAPL), được biết là tiêu dùng những phòng ban phục vụ những sản phẩm của mình. Nếu siêu thị nên thanh lý nhanh hàng tồn kho, thì những kho dự trữ mà nó đang có với thể với giá trị rẻ hơn cực kỳ phổ biến so với số liệu hàng tồn kho mà nó có trên sổ kế toán.

10. TỶ LỆ TIỀN MẶT

Tỷ lệ thanh khoản bảo thủ nhất là tỷ lệ tiền mặt, được tính đơn giản là tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn chia cho các khoản nợ hiện tại. Tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn đại diện cho những tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của 1 công ty. Chứng khoán thị trường ngắn hạn bao gồm những của cải mang tính thanh khoản cao ngắn hạn như cổ phiếu giao thiệp công khai, trái phiếu và các tùy mua nắm giữ dưới 1 năm.

Trong điều kiện thị trường bình thường, những chứng khoán này sở hữu thể dễ dàng được thanh lý trên một sàn giao dịch. Tỷ lệ tiền mặt trong Bảng một là 0,27 lần, điều này cho thấy công ty chỉ sở hữu thể chi trả 27% những khoản nợ bây giờ bằng tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn.

Mặc dù tỷ lệ này thường được coi là thủ cựu nhất và vô cùng đáng tin cậy, có thể ngay cả chứng khoán thị trường ngắn hạn cũng mang thể bị giảm giá đáng đề cập trong các cuộc khủng hoảng thị trường.

11. TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Tỷ số khả năng tính sổ đo lường khả năng của một nhà hàng để đáp ứng những bổn phận dài hạn của nó. Phân tích các tỷ lệ khả năng tính sổ sản xuất cái nhìn sâu dung nhan về cấu trúc vốn của nhà hàng cũng như chừng độ đòn bẩy tài chính mà 1 doanh nghiệp đang sử dụng.

Một số tỷ lệ khả năng thanh toán cho phép những nhà đầu tư xem liệu một công ty có đủ cái tiền để trả lãi liên tiếp và những khoản phí cố định khác hay không. Nếu một siêu thị không mang đủ dòng tiền, nhà hàng rất với thể bị gánh quá rộng rãi nợ và trái chủ sở hữu thể buộc doanh nghiệp tan vỡ nợ.

12. TỶ LỆ NỢ TRÊN TÀI SẢN

Tỷ lệ nợ trên tài sản là tỷ lệ khả năng thanh toán căn bản nhất, đo lường tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản của 1 nhà hàng được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ được tính bằng bí quyết chia tổng nợ nên trả cho tổng tài sản. Một con số cao mang tức thị công ty đang tiêu dùng một lượng đòn bẩy tài chính lớn hơn, điều này làm cho tăng rủi ro tài chính của nó dưới hình thức tính sổ lãi cố định. Trong thí dụ của chúng tôi trong Bảng 1, tổng nợ bắt buộc trả chiếm 72% tổng tài sản.

13. TỶ LỆ NỢ TRÊN VỐN

Tỷ lệ nợ trên vốn cực kỳ giống nhau, đo lường tổng số vốn của 1 siêu thị (tổng nợ phải trả cộng mang vốn chủ sở hữu) được phân phối bằng nợ (ghi chú thú vị và nợ ngắn hạn và dài hạn). Một lần nữa, tỷ lệ cao có nghĩa là đòn bẩy tài chính và rủi ro cao. Mặc dù đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính bổ sung bằng phương pháp tăng các khoản tính sổ lãi cố định, nhưng lợi ích chính của việc sử dụng nợ là nó không làm giảm quyền sở hữu. Về lý thuyết, thu nhập được chia cho các chủ sở hữu ít hơn, tạo thu nhập trên mỗi cổ phiếu cao hơn. Tuy nhiên, rủi ro tài chính gia nâng cao của đòn bẩy cao hơn mang thể khiến siêu thị tuân thủ các giao kết nợ chặt chẽ hơn. Các giao kết này mang thể tránh các thời cơ tăng trưởng và khả năng thanh toán hoặc nâng cao cổ tức của công ty.

14. NỢ CHO VỐN CHỦ SỞ HỮU

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường số vốn nợ mà doanh nghiệp dùng so mang lượng vốn chủ mang mà doanh nghiệp sử dụng. Tỷ lệ 1,00x cho thấy siêu thị tiêu dùng cộng một khoản nợ như vốn chủ mang và với tức là những chủ nợ đã bắt buộc toàn bộ những tài sản, không để lại gì cho những cổ đông trong nếu thanh lý theo lý thuyết.

Ví dụ của chúng tôi, tổng nợ được tiêu dùng trong tử số bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn. Tỷ lệ này cũng với thể được tính bằng bí quyết chỉ tiêu dùng nợ dài hạn trong tử số.

15. TỶ LỆ BẢO HIỂM LÃI SUẤT

Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất, còn được gọi là số lần lãi thu được, đo lường dòng tiền của siêu thị được tạo ra so với những khoản thanh toán lãi. Tỷ lệ được tính bằng phương pháp chia EBIT (thu nhập trước lãi và thuế) cho những khoản thanh toán lãi.

Trong thí dụ được sử dụng trong Bảng 1, tỷ lệ bảo hiểm lãi suất 2,3 lần cho thấy thu nhập của siêu thị trước lãi suất và thuế cao gấp 2,3 lần nghĩa vụ lãi trong kỳ. Con số này càng cao, công ty càng ít sở hữu khả năng ko đáp ứng những trách nhiệm trả nợ của mình. Một con số cao có tức là một siêu thị đang tạo ra thu nhập mạnh so sở hữu nghĩa vụ lãi suất của nó.

Với tỷ lệ bảo hiểm lãi suất, điều quan trọng là phân tách chúng trong các năm rẻ và nạc. Hầu hết các công ty sẽ hiển thị bảo hiểm lãi suất chắc chắn trong các chu kỳ kinh tế mạnh mẽ, nhưng bảo hiểm lãi suất với thể xấu đi mau chóng trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

16. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN

Tỷ lệ lợi nhuận được cho là tỷ lệ được sử dụng đa dạng nhất trong phân tích đầu tư. Các tỷ lệ này bao gồm những tỷ lệ lề biên giới phổ biến, chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận gộp, hoạt động và lợi nhuận ròng. Các tỷ lệ này đo lường khả năng của doanh nghiệp bạn để kiếm được lợi nhuận tương xứng. Khi phân tích tỷ suất lợi nhuận của công ty, xoành xoạch thận trọng lúc so sánh họ mang các người trong ngành và các đối thủ khó khăn sắp gũi có nó.

Lợi nhuận sẽ khác nhau giữa những ngành công nghiệp. Các siêu thị hoạt động trong các ngành công nghiệp mà sản phẩm chính yếu là hàng hóa của người Hồi giáo (sản phẩm dễ dàng được nhân rộng bởi những công ty khác) thường có tỷ suất lợi nhuận thấp. Các ngành công nghiệp sản xuất những sản phẩm độc đáo mang rào cản gia nhập cao thường mang tỷ suất lợi nhuận cao. Ngoài ra, những siêu thị sở hữu thể nắm giữ lợi thế khó khăn quan yếu dẫn tới nâng cao tỷ suất lợi nhuận.

17. BIÊN LỢI NHUẬN GỘP

Biên lợi nhuận gộp đơn giản là tổng thu nhập (doanh thu trừ mức giá hàng bán) chia cho doanh thu thuần. Tỷ lệ phản ảnh quyết định giá cả và mức giá sản phẩm. Tỷ lệ lãi gộp 50% cho doanh nghiệp trong thí dụ của chúng tôi cho thấy rằng 50% doanh thu do nhà hàng tạo ra được dùng để thanh toán tầm giá bán hàng.

Đối với mọi những công ty, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ bị tương tác khi khó khăn tăng lên. Nếu một nhà hàng với tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn so với tiêu biểu của ngành, siêu thị có khả năng nắm giữ lợi thế khó khăn về chất lượng, nhận thức hoặc thương hiệu, cho phép doanh nghiệp tính phí nhiều hơn cho các sản phẩm của mình. Ngoài ra, nhà hàng cũng có thể nắm giữ lợi thế cạnh tranh về giá thành sản phẩm do công nghệ sản xuất hiệu quả hoặc quy mô kinh tế. Hãy nhớ rằng nếu 1 doanh nghiệp là người thứ 1 và với tỷ suất lợi nhuận đủ cao, những đối thủ cạnh tranh sẽ tìm bí quyết xâm nhập thị trường, điều này thường buộc tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.

18. BIÊN LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG

Biên lợi nhuận hoạt động được tính bằng bí quyết chia thu nhập hoạt động (tổng thu nhập trừ giá thành hoạt động) cho doanh thu thuần. Biên độ hoạt động trong Bảng một là 18%, điều này cho thấy rằng cứ 1 đô la doanh thu được tạo ra, 0,18 đô la còn lại sau khi trừ mức giá bán hàng và giá thành vận hành. Chi chi phí hoạt động bao gồm những giá thành như giá tiền hành chính và những mức giá khác không thể quy cho các đơn vị sản phẩm.

Biên độ hoạt động đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và mức giá do quản lý kiểm soát. Tăng biên hoạt động thường được xem là một dấu hiệu tốt, nhưng các nhà đầu tư chỉ phải kiếm tìm lợi nhuận hoạt động mạnh mẽ, nhất quán.

19. BIÊN LỢI NHUẬN RÒNG

Biên lợi nhuận ròng rã so sánh thu nhập ròng rã của công ty sở hữu doanh thu thuần. Tỷ lệ này được tính bằng bí quyết chia thu nhập ròng, hoặc điểm then chốt của công ty, cho doanh thu thuần. Nó đo lường khả năng vững chắc của công ty để chuyển doanh số thành thu nhập cho các cổ đông. Một lần nữa, những nhà đầu tư phải kiếm tìm những doanh nghiệp sở hữu tỷ suất lợi nhuận ròng rã mạnh và ổn định.

Trong ví dụ của chúng tôi, tỷ suất lợi nhuận ròng rã là 8,3% cho thấy rằng cứ 1 đô la doanh thu do doanh nghiệp tạo ra, 0,083 đô la được tạo ra cho các cổ đông.

20. BIÊN LỢI NHUẬN RÒNG

Biên lợi nhuận ròng so sánh thu nhập ròng rã của công ty sở hữu doanh thu thuần. Tỷ lệ này được tính bằng bí quyết chia thu nhập ròng, hoặc điểm chủ chốt của công ty, cho doanh thu thuần. Nó đo lường khả năng vững chắc của nhà hàng để chuyển doanh số thành thu nhập cho các cổ đông. Một lần nữa, các nhà đầu tư buộc phải kiếm tìm những nhà hàng với tỷ suất lợi nhuận ròng rã mạnh và ổn định.

Trong tỉ dụ của chúng tôi, tỷ suất lợi nhuận ròng là 8,3% cho thấy rằng cứ 1 đô la doanh thu do nhà hàng tạo ra, 0,083 đô la được tạo ra cho các cổ đông.

21. ROA VÀ ROE

Hai tỷ lệ sinh lời khác cũng được sử dụng nhiều lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ với (ROE).

Lợi nhuận trên của cải được tính bằng thu nhập ròng chia cho tổng tài sản. Nó là thước đo hiệu quả của 1 công ty dùng của cải của mình 1 cách hiệu quả. Tỷ lệ cao sở hữu tức là siêu thị mang thể tạo thu nhập hiệu quả bằng bí quyết dùng của cải của mình. Là 1 biến thể, một số nhà phân tách muốn tính lợi nhuận của tài sản từ thu nhập trước thuế và tiền lãi bằng phương pháp dùng EBIT chia cho tổng tài sản.

Trong lúc lợi nhuận trên của cải đo lường thu nhập ròng, trả lại cho chủ có vốn, so mang tổng tài sản, có thể được tài trợ bằng nợ và vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường thu nhập ròng cổ tức ít ưu tiên so có tổng vốn cổ đông. Tỷ lệ này đo lường mức thu nhập được quy cho những cổ đông so với khoản đầu tư mà các cổ đông đưa vào công ty. Nó tính tới số nợ, hoặc đòn bẩy tài chính, 1 nhà hàng sử dụng. Đòn bẩy tài chính cho thấy thúc đẩy của thu nhập đối với ROE trong cả năm thấp và năm xấu. Nếu có sự dị biệt lớn giữa lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, công ty với thể sẽ kết hợp một khoản nợ lớn. Trong ví như đó, cần cẩn trọng đánh giá chặt chẽ tỷ lệ thanh khoản và khả năng thanh toán.

Công ty trong tỉ dụ của chúng tôi trong Bảng 1 với ROA là 5,6%, cho thấy rằng cứ 1 đô la của cải công ty, công ty đang tạo ra 0,056 đô la thu nhập ròng. ROE trong tỉ dụ 20% của chúng tôi cho thấy rằng cứ mỗi một đô la cổ phần của cổ đông, công ty đang tạo ra 0,20 đô la thu nhập ròng.

LỜI KẾT

Phân tích tỷ lệ là một hình thức phân tích cơ bản kết liên ba báo cáo tài chính thường được cung ứng bởi các tập đoàn. Các tỷ lệ cung ứng những số liệu có ích với thể so sánh giữa các ngành và lĩnh vực. Sử dụng những tỷ số tài chính, các nhà đầu tư có thể vững mạnh cảm giác về sự hấp dẫn của doanh nghiệp dựa trên vị thế cạnh tranh, sức mạnh tài chính và lợi nhuận của công ty.


Nội dung 21 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG, DÂN KINH DOANH NHẤT ĐỊNH PHẢI NẮM RÕ có hữu ích với bạn?

BTC
Danh mục

Hỗ trợ trực tuyến

1645041870515040083

MBBDS VIỆT NAM

Nhà đất Quảng Nam

BTC

Thống kê

Đang truy cập Đang Online

372
  • Total views:61982077